Tempus - Các thì
Verb: động từ
Động từ trong câu phải chia theo thì: quá khứ, hiện tại, tương lai và động từ có nhiều thể dạng:
Infinitiv: động từ ở dạng nguyên thể; att skriva: viết
Presens: thì hiện tại; skriver: (đang) viết, Jag skriver en bok: Tôi đang viết quyển sách.
Preteritum: Thì quá khứ (đã kết thúc); skrev: đã viết (avslutat handling, hành động đã kết thúc, thời gian trong quá khứ quan trọng)
Jag jobbade igår: hôm qua tôi đã đi làm.
Supinum là thể hoàn thành của động từ ví dụ: skrivit, ätit, gått...
Perfekt = har + Supinum: Thì hiện tại hoàn thành
(Kết quả quan trọng, hành động đã hoàn thành nhưng vẫn có thể còn tiếp tục, thời gian không quan trọng)
- Jag har gått: tôi đi rồi (có thể vừa mới đi và đang đi).
- Jag har ätit men är fortfarande hungrig. Tôi ăn rồi nhưng vẫn còn đói.
- Jag har åkt till Stockholm: Tôi đã đi Stockholm rồi.
(không cần biết thời gian, chỉ biết kết quả, có thể còn ở stockholm) - Jag har varit i Stockholm (kanske 10 gånger): Tôi đã từng ở Stocholm ( có thể 10 lần) .
- Jag har köpt nya byxor: Tôi đã mua quần mới rồi.
- Jag har gått till skolan: Tôi đã đi học rồi (và có thể còn đang học)
Pluskvampperfekt: Hade + Supinum: Thì quá khứ hoàn thành.
- Han hade skrivit sin uppsats( i 4 timmar) innan han gick och la sig: Anh ta đã viết bài luận văn (trong 4 tiếng) trước khi anh ta (đã) đi ngủ.
- Chuyện xảy ra trong quá khứ và tiếp diễn cho tới một thời điểm quá khứ nào đó.
Vd : Han hade städat, när de kom. Thì tương lai hoàn thành: Ska ha + supinum
Han ska ha börjat på Universitet när han fyller 16 år.
Presens particip (predikativ): Động tính từ ở dạng hiện tại tiếp diễn (dạng vị ngữ )
- Mötet är pågående: Cuộc họp đang diễn ra
Bilen är rullande: xe đang lăn bánh
Presens particip (attributiv): Động tính từ hiện tại tiếp diễn (miêu tả):
- En springande pojke: một cậu bé đang chạy
Hoàn thành tiếp diễn:
- Förhandlingen har varit pågående en längre tid: Cuộc đàm phán đã được diễn ra trong một thời gian dài.
Perfekt particip: Động tính từ hoàn thành ở thể thụ động:
Động
tính từ hoàn thành trong tiếng Thụy điển khi động từ chuyển thành dạng thụ
động, một là đứng ở vị trí vị ngữ, hai là ở vị trí attribut miêu tả cho
danh từ, và được biến đổi theo số ít nhiều, thể xác định hay không
xác định giống như tính từ.
Boken är skriven:
en skriven bok;
den skrivna boken.
quyển sách đã được viết;
Han
har varit inskriven på arbetsförmedlingen i flera månader:
Anh ta đã được
đăng ký vào sở lao động mấy tháng rồi...(và còn được tiếp tục đăng ký)
Han är älskad: anh ta được yêu
(được yêu và vẫn còn được yêu)
Imperativ: mệnh lệnh; skriv! Hãy viết!
Cách chia động từ,
có loại động từ chia theo quy tắc
và một số không theo quy tắc:
Regelbundet: Theo quy tắc:
att jobba, jobbar, jobbade, jobbat, jobba!
att bada: badar, badade badat, bada!
Ví dụ: Jag jobbar idag: hôm nay tôi làm việc
Jag jobbade igår: hôm qua tôi đã làm việc
Jag har jobbat färdigt: Tôi đã
làm xong việc rồi.
Oregelbundet: Không theo quy tắc
att gå, går, gick, gått, gå!
att dyka, dyker, dök, dykt, dyk!
+ Thì tương lai (Hình thành bằng cách đặt thêm kommer att hoặc ska [ Sẽ ] trước động từ chính ở dạng nguyên mẫu.)
*Kommer att (đoán hoặc giả thiết về những gì sẽ sảy ra trong tương lai)
(sẽ)
Jag kommer att träna på friskis och vettis.
*Ska ( ý muốn của chủ ngữ hay người nào đó) (sẽ) Jag ska komma...
*tänker ( ý định của chủ ngữ) định:
Jag tänker gå på gympa.*Nếu có thời điểm xác định rõ ràng trong tương lai có thể dùng động từ ở thì hiện tại.
